Ngày 26/10/2012, đồng chí Lê Văn Đốc – Phó Giám đốc Sở - Chủ tịch Hội đồng KHCN cấp cơ sở cùng các đồng chí Ủy viên Hội đồng đã tiến hành đi kiểm tra thực địa và nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài “Thí nghiệm bón một số loại phân vô cơ đa lượng để tìm công thức hợp lý cho sản lượng nhựa Thông có giá trị kinh tế cao nhất" do Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ Lâm nghiệp Thanh Hoá chủ trì thực hiện (Chủ nhiệm đề tài: KS. Nguyễn Thế Đại).
Đề tài đã thực hiện trong 18 tháng (từ tháng 3/2011 đến tháng 8/2012), với các nội dung:
1. Điều tra điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu: vị trí địa lý, địa hình, đất đai, khí hậu…
2. Kiểm tra, đánh giá quy trình khai thác nhựa thông: kiểm tra về kỹ thuật khai thác (Hướng mở mạch, chiều cao, chiều rộng, chiều sâu mạch đẽo…).
3. Tìm hiểu đặc tính sinh thái, sinh học của cây thông nhựa.
4. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón đến sản lượng nhựa Thông. Các thí nghiệm được bố trí như sau:
- Công thức 1 (CT1): Phân bón nung chảy bón với hàm lượng 500g/lần/ cây trích nhựa; 600g/lần/ cây trích nhựa và ô đối chứng.
- CT2: Phân NPK 6.8.4, bón với hàm lượng 500g/lần/cây trích nhựa; 600g/lần/ cây trích nhựa và ô đối chứng.
- CT3: Phân NPK 8.6.4, bón với hàm lượng 500g/lần/cây trích nhựa; 600g/lần/ cây trích nhựa và ô đối chứng.
- CT4: Phân NPK 3.9.6, bón với hàm lượng 500g/lần/cây trích nhựa; 600g/lần/ cây trích nhựa và ô đối chứng.
- CT5: Phân NPK 2.8.2, bón với hàm lượng 500g/lần/cây trích nhựa; 600g/lần/ cây trích nhựa và ô đối chứng.
- CT6: Phân NPK 15.15.15, bón với hàm lượng 500g/lần/cây trích nhựa; 600g/lần/ cây trích nhựa và ô đối chứng.
Kết quả nghiên cứu đã đưa ra mối tương quan giữa hàm lượng phân bón và sản lượng nhựa Thông trong mỗi công thức bón phân đều tăng so với ô đối chứng:
- CT1: hàm lượng 500g/lần/cây trích nhựa, hàm lượng nhựa trung bình tăng 22,4%; lượng 600g/lần/cây trích nhựa, hàm lượng nhựa trung bình tăng 22,7%;
- CT2: hàm lượng 500g/lần/cây trích nhựa, hàm lượng nhựa trung bình tăng 34,3%; lượng 600g/lần/cây trích nhựa, hàm lượng nhựa trung bình tăng 35,7%;
- CT3: hàm lượng 500g/lần/cây trích nhựa, hàm lượng nhựa trung bình tăng 21,3%; lượng 600g/lần/cây trích nhựa, hàm lượng nhựa trung bình tăng 20,7%;
- CT4: hàm lượng 500g/lần/cây trích nhựa, hàm lượng nhựa trung bình tăng 25,8%; lượng 600g/lần/cây trích nhựa, hàm lượng nhựa trung bình tăng 28,1%;
- CT5: hàm lượng 500g/lần/cây trích nhựa, hàm lượng nhựa trung bình tăng 15,1%; lượng 600g/lần/cây trích nhựa, hàm lượng nhựa trung bình tăng 16,1%;
- CT6: hàm lượng 500g/lần/cây trích nhựa, hàm lượng nhựa trung bình tăng 18,3%; lượng 600g/lần/cây trích nhựa, hàm lượng nhựa trung bình tăng 15,2%;
Phân tích, đánh giá về hiệu quả kinh tế, đề tài đã đưa ra Công thức phân bón 6.8.4 với hàm lượng bón 500g/lần/cây trích nhựa đem lại hàm lượng nhựa Thông và hiệu quả kinh tế cao nhất.
Đề tài nghiên cứu đã được Hội đồng KHCN đánh giá xếp loại khá.
Kết luận tại cuộc Họp, Đồng chí Lê Văn Đốc – Phó Giám đốc Sở - Chủ tịch Hội đồng KHCN cấp cơ sở đã nhận xét: Đây là một đề tài nghiên cứu mới, có tính thực tiễn cao; kết quả của đề tài đã đưa ra được các sản phẩm nghiên cứu theo nội dung đã phê duyệt và quan trọng hơn bước đầu đã tìm ra được Công thức phân bón thích hợp làm tăng sản lượng nhựa Thông và quy trình kỹ thuật bón phân nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất góp phần cải thiện đời sống cho người dân; cần khuyến cáo cho người dân trên địa bàn nghiên cứu nói riêng và tỉnh Thanh Hóa nói chung được biết và áp dụng thử. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu cần mở rộng thêm một số hàm lượng phân bón để đưa ra được công thức phân bón tối ưu mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho ngươi dân, đồng thời là cơ sở xây dựng mô hình trồng và kinh doanh Thông nhựa theo hướng thâm canh trong thời gian tới./.