Số lượt truy cập
Hôm nay 97981
Hôm qua 58866
Tuần này 261551
Tháng này 3299377
Tất cả 193094961
Browser   (Today) Chi tiết >>
Thứ hai, 12/10/2015
Quy trình trồng khoai tây bằng phương pháp làm đất tối thiểu có phủ rơm rạ

Khoai tây (Solanum tuberosum) là cây trồng quan trọng trong cơ cấu cây trồng vụ Đông của nước ta. Ngoài tính ưu việt của nó là có thời vụ kéo dài, khoai tây còn cho giá trị kinh tế cao trong các công thức luân canh của hệ thống canh tác như: lúa Xuân- lúa Mùa- khoai tây Đông hoặc lạc Xuân- lúa Mùa- khoai tây Đông.

Với lợi thế về điều kiện thời tiết, lao động và các chính sách hỗ trợ của tỉnh ta, cũng như của các huyện cho cây trồng vụ đông,  tiềm năng đất trồng khoai tây là rất lớn; đặc biệt là diện tích có khả năng khai thác ở vụ Đông của tỉnh ta lên tới 51.000ha; khoai tây thương phẩm có khả năng bảo quản được dài ngày trong điều kiện bình thường và đầu ra khá dễ dàng so với một số sản phẩm nông nghiệp của cây trồng khác.

Để  góp phần giảm chi phí trong sản xuất, tăng năng suất, hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường, tăng độ phì cho đất trong sản xuất khoai tây, tranh thủ thời vụ, mở rộng diện tích trong điều kiện đất ướt hoặc làm đất khi gặp mưa ẩm đó cũng là những băn khoăn của nông dân. Xuất phát từ những tình hình thực tế trong sản xuất khoai tây,  từ năm 2008- 2012 Cục BVTV đã phối hợp với một số tổ chức quốc tế như Oxfam, FAO và  Chi  cục BVTV tại một số tỉnh phía bắc và Chi cục BVTV Thanh Hóa thực hiện“ Nghiên cứu trồng khoai tây bằng phương pháp làm đất tối thiểu có phủ rạ”

Từ kết quả nghiên cứu mô hình thực nghiệm và tổng kết thực hiện tại các địa phương. Cục BVTV đã xây dựng thành công quy trình trồng khoai tây bằng phương pháp làm đất tối thiểu có phủ rơm rạ.

Quy trình này đã được công nhận là tiến bộ kỹ thuật theo Quyết định số 204/QĐ-TT-CLT ngày 28/5/2013 của Cục trưởng Cục Trồng trọt. Chi cục BVTV Thanh hóa giới thiệu nội dung quy trình để bà con nông dân áp dụng vào sản xuất, hiệu quả.

QUY TRÌNH KỸ THUẬT

1.Thời vụ trồng:

Vụ đông: trồng 20/10 đến 15/11 hàng năm, nên tạp trung trồng từ đầu đến giữa tháng 11.

Vụ Xuân:  trồng từ 20/12 đến 05/01 năm sau.

2.Giống khoai tây:

Sử dụng các giống khoai tây trồng phổ biến và củ giống phải có nguồn gốc rõ ràng.

2.1. Tiêu chuẩn củ giống:Chọn củ giống đều, sạch sâu bệnh, vỏ củ còn căng; cỡ củ từ 25- 35 củ/kg (đường kính củ 30- 45mm) có từ 2-3 mầm dài 2-20 mm.

Với củ giống có đường kính > 50mm, có nhiều mầm thì trước khi trồng 5-7 ngày dùng dao sắc, mỏng bổ dọc củ theo phương pháp cắt dính thành miếng sao cho mỗi miếng có ít nhất 2 mầm (2 miếng cắt không rời nhau mà dính liền khoảng 2-3mm). Xử lý tiệt trùng dao cắt bằng cồn 900 hoặc hơ qua lửa để tránh lây truền các bệnh virus.

2.2. Lượng giống: từ 1.200- 1.600 kg/ha tùy theo kích  cỡ củ khoai giống và mật độ trồng.

3. Thu gom rơm rạ:

Sau khi thu hoạch lúa mùa, cắt rạ sát gốc, rơm và rạ được thu gom, xếp lớp gọn thành đống ở góc ruộng, Cứ 3- 4ha  rơm rạ cho 1ha trồng khoai tây.

4. Chuẩn bị đất trồng:

4.1. Chọn đất trồng:Có thể áp dụng trên nhiều loại đất trồng, ưu tiên áp dụng trên đất lúa, chủ động nước tưới và thoát nước nhanh nếu có mưa lớn. Rút sạch nước ruộng trước khi thu hoạch lúa7- 10 ngày.

4.2. Tạo rãnh thoát nước:

- Tạo rãnh luống ruộng 25 - 30 cm, sâu 20- 25cm theo chiều nghiêng của ruộng, các rãnh luống cách nhau 1,0- 1,2 m.

-Tạo rãnh  thoát nước xung quanh ruộng để thoát nước chung.

- Không phải làm đất trên mặt luống.

5. Phân bón:

5.1. Liều lượng (tính cho 1ha)

- Phân chuồng: 15- 20tấn, trong trường hợp không có phân chuồng có thể thay thế 1.500- 2.000 kg phân hữu cơ vi sinh hoặc 4-6 tấn phân gia cầm hoai mục.

- Phân vô cơ: 120- 150 kg N (260- 326 kg Urea); 80- 120 kg P2O5 (500- 700 kg Supe lân); 120- 150 kg K2O (200- 250 kg Kali clorua). Nếu bón thêm phân tổng hợp NPK thì giảm lượng phân đơn tương ứng.

Tùy theo độ phì của đất, đặc tính của giống để có thể điều chỉnh tỉ lệ phân bón cho phù hợp.

5.2. Cách bón:

- Bón lót: Trộn đều 100% phân chuồng hoai mục hoặc phân hữu cơ vi sinh hoặc phân gia cầm hoai mục với 100% phân lân hoặc phân tổng hợp NPK và 20% lượng phân đạm bón theo từng hốc (nếu phân chuồng chưa hoai mục thì có thể bón rãi dọc giữa luống), sau đó phủ một lớp đất mỏng; đối với đất ướt thì bón xung quanh củ giống ngay sau khi trồng, (nếu trồng củ giống bổ miếng thì không bón lót phân đạm mà chuyển lượng đạm đó sang để bón thúc).

- Bón thúc: Hòa phân với nước để tưới hoặc bón phân dưới lớp rạ, bón giữa  hai khóm khoai tây (tranh bón trực tiếp vào gốc cây), sau đó tưới nước để phân có thể hòa tan vào trong đất.

+ Bón thúc lần 1:Khi cây mọc 15- 20cm (15- 20 ngày sau trồng) bón 40% đạm và 50% kali.

+ Bón thúc lần 2: Sau trồng 35- 40 ngày bón 40% đạm và 50% kali còn lại.

6. Kỹ thuật trồng:

6.1.Mật độ và khoảng cách trồng:Trồng hai hàng cách mép luống 30- 35 cm, hàng cách hàng 35- 40 cm, củ cách củ 30 cm, tương đương 6-7 vạn củ giống/ ha.

6.2. Cách trồng:Đặt củ giống nằm ngang so le nhau, mầm khoai hướng lên trên (không để củ giống tiếp xúc với phân). Dùng đất bột, mùn, trấu hoặc phân chuồng hoai mục để  phủ kín củ giống một lớp mỏng, sau đó dùng rơm rạ phủ lên toàn bộ mặt luống khoảng 7- 10cm. Tưới nước ướt đều lên mặt luống làm ẩm rơm rạ và đất, nếu độ ẩm đất còn cao thì không cần tưới. Có thể dùng đất để đè lên rơm rạ tránh cho rơm rạ bị bay nếu có gió mạnh.

7. Kỹ thuật chăm sóc:

7.1.Chăm sóc:Sau trồng 15- 20 ngày phủ bổ xung thêm rơm rạ đạt độ dày 10- 12 cm kết hợp bón thúc lần 1. Khi phủ rơm rạ chú ý ép chặt rơm rạ xung quanh khóm khoai, tránh làm gẫy mầm, vét đất ở rãnh phủ lên mặt rơm rạ để rãnh thoát nước tốt.

7.2. Tưới nước: Thường xuyên theo dõi và bổ xungnước khi đất khồng đủ ẩm, nếu đât khô tiến hành tưới nước vào rãnh ngập 1/3- 2/3 chiều cao luống, khi thấy mặt luống chuyển sang màu nâu sẫm thì rút nước. Tưới rãnh 2-3 lần/vụ,có thể xen kẽ bằng các đợt tưới rãnh bằng tưới ô doa.

Tưới lần 1:Sau trồng 2-3 ngày (nếu đất ẩm không cần tưới lần 1)

Tưới lần 2:Sau trồng 15- 20 ngày, kết hợp bón thúc lần 1;

Tưới lần 3:Sau trồng 35- 40 ngày, kết hợp bón thúc lần 2;

Trước khi thu hoạch 15- 20 ngày không tưới nước để tránh thối củ.                                              

8.Dịch hại trên khoai tây và biện pháp quản lý.

8.1. Bệnh virus hại khoai tây:

Các loại virus Y, virus A hoặc hỗn hợp 2 loại virus Y và A, còn gọi là virus cuốn lá và thường gây hại nặng cho cây. Cây bị bệnh phát triển chậm, thấp lùn, lá cong queo, cuốn hình thìa từ gốc lên, lá cứng và giòn, mầu xanh đậm không đồng nhất, toàn cây mầu vàng nhạt, có những vết đen trên lá, thân cây.

Các loại virus X, virus S và M là nguyên nhân gây bệnh virus dạng nhẹ, cây có biểu hiện bị khảm, lá bị nhăn, cây phát triển chậm. Khi cây bị nhiễm virus dạng nhẹ , dạng bệnh ẩn rất khó quan sát bằng mắt thường.

Các loại virus trên truyền bệnh bằng phương pháp tiếp xúc giọt dịch qua vết thương và truyền bệnh nhờ côn trùng môi giới, chủ yếu là rệp đào(Muzus persicae Sulzer).Bệnh virus truyền qua thế hệ sau qua củ giống.

Biện pháp quản lý:Dùng củ giống sạch bệnh, đảm bảo quy định về cách ly với các cây ký chủ (cải xanh, su hào, bắp cải, cà chua….) của rệp và phòng trừ rệp môi giới truyền bệnh kịp thời. Nhổ bỏ kịp thời cây bị bệnh và tiêu hủy tàn dư cây bệnh. Đồng thời thực hiện các biện pháp vệ sinh sát khuẩn và không để tay tiếp xúc với cây khỏe sau khi tiếp xúc với cây bệnh, tàn dư cây bệnh.

8.2. Bệnh héo xanh vi khuẩn:

Bệnh do vi khuẩn Ralstonia solanacearum gây ra. Cây bị bệnh héo đột ngột nhưng thân lá vẫn giữ màu xanh, khi cắt ngang thân cây và củ có dịch nhầy tiết ra. Cây củ bị bệnh thối nhũn, có mùi khó chịu. Bệnh có thể gây héo và chết cây hàng loạt nhanh chóng. Vi khuẩn truyền qua củ giống, đất, qua tiếp xúc giọt dịch hoặc nước tưới nhiễm khuẩn.

Biện pháp quản lý: Dùng củ giống sạch bệnh, giảm thiểu gây sát thương cơ giới đối với gốc cây khoai tây trong quá trình chăm sóc; tưới nước; không dùng phân chuồng tươi để bón. Kịp thời nhổ bỏ và tiêu hủy tàn dư cây bệnh.Thực hiện các biện pháp vệ sinh sát khuẩn và không để tay tiếp xúc cây khỏe sau khi sau khi đã tiếp súc với cây bệnh, tàn dư cây bệnh.
          8.3. Bệnh mốc sương:

Bệnh do nấm Phytophthora infestans gây ra, bệnh phát triển mạnh và gây chết hàng loạt trong điều kiện nhiệt độ thấp, ẩm độ cao. Trên lá, vết bệnh ban đầu là các vết nhỏ màu nâu, lan rộng dần từ chóp lá hoặc cọng lá vào trong phiến lá tạo thành từng đám mô bị thối nâu, nhũn khi ẩm ướt, rũ xuống hoặc khô khi trời nắng, thân bị bệnh từng đoạn dài, vỏ và ruột thân thối ướt màu nâu đen, nhỏ tóp, cành bị bệnh héo, cây dễ bị gãy gục. Trên mặt củ, vết bệnh có màu nâu lõm xuống, to nhỏ khác nhau. Khi ẩm ướt trên vết bệnh có lớp nấm trắng như sương muối bao phủ.

Biện pháp quản lý:Dùng củ giống sạch bệnh, bón phân cân đối, phát hiện và kịp thời phòng trừ bệnh bằng thuốc BVTV có các hoạt chất như: Metalaxyl, Bennomyl, Chlorothalonil, Mancozeb, Carbendazim…. Cần đặc biệt chú ý giai đoạn sau trồng 45 ngày và trước hoặc trong thời kỳ lạnh, mưa, ẩm.

8.4. Bệnh héo vàng:

Triệu chứng: Cây bị bệnh héo vàng từ từ rồi chết. củ nhiễm bệnh bị thối khô trong kho bảo quản. Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do nấm Fusarium spp, ngoài ra còn do nấm Rhizoctonia solani gây ra.

Biện pháp quản lý: Sử dụng củ giống sạch bệnh để trồng. Nhổ bỏ cây bị bệnh và tiêu hủy tàn dư cây bị bệnh.

8.5. Rệp đào (Muzus persicae Sulzer)

Ký chủ phổ biến nhất của rệp đào là các cây họ cà, cây họ thập tự và cây họ cúc. Rệp có vòng đời ngắn, hệ số sinh sản cao nên dễ bùng phát số lượng. Rệp không những chích hút nhựa làm cây kém phát triển mà là còn là môi giới truyền bệnh virus. Cao điểm phát sinh, gây hại, gây hại mạnh của rệp đào vào thời kỳ cây khoai tây sinh trưởng thân lá mạnh.

Biện pháp quản lý:Hạn chế trồng khoai tây gần các loại cây ký chủ của rệp đào (cải xanh, su hào, bắp cải, cà chua….) Thường xuyên theo dõi vườn trồng ngay từ đầu vụ để phát hiện các ổ rệp mới xuất hiện đem thu gom tiêu hủy. Khi mật độ cao có thể sử dụng thuốc BVTV chứa hoạt chất như dầu hạt bông 40%+ dầu đinh hương 20%+ dầu tỏi 10%(GC-Mite 70SL) hoặc Actara 25WP; Penalty 40WWP…

8.6. Sâu xám:

Sâu xám thường cắn ngang gốc cây khoai tây khi cây đang thời kỳ mọc- cây con. Khoảng 9-10h tối sâu xám chui lên mặt đất phá hại cây,đến 5-6h sáng thì chui xuống đất gần gốc cây để ẩn náu.

Biện pháp quản lý:Vệ sinh đồng ruộng, soi đèn bắt sâu thủ công bằng tay vào 9-10h tối hoặc sáng sớm; đạt bẫy bả chua ngọt để bắt trưởng thành. Dùng thuốc BVTV chứa hoạt chất như: Methidathion(Suprathion40EC); Chlorantraniliprole100g/l; Thiamethoxam (Virtako 40WG…)

8.7. Chuột:

Giai đoạn từ trồng đến cây con và giai đoạn từ khi hình thành củ bị chuột hại cao hơn. Chuột cắn đứt mầm, thân cây trên mặt đất hoặc đào bới cắn phá củ dưới đất.

Biện pháp quản lý:đào bắt thủ công, kết hợp dùng các loại bẫy bắt chuột hoặc dùng bả sinh học. Phòng chống chuột chỉ có hiệu quả khi tổ chức phát động cộng đồng đồng loạt để diệt trừ. Phòng chống chuột phải đảm bảo an toàn cho người, động vật và môi trường.

9. Thu hoạch và bảo quản:

9.1. Thu hoạch:

Sau trồng trên 90 ngày khi lá cây khoai tây đã chuyển màu vàng sinh lý thì tiến hành thu hoạch. Chọn ngày thời tiết khô ráo để thu hoạch, tránh để củ khoai bị ướt sẽ khó bảo  quản được lâu. Tiến hành cắt thân cây trên mặt rơm rạ trước, lật và thu gom rơm rạ để lộ củ trên mặt luống. Thu gom củ, phân loại theo kích cỡ, loại bỏ những củ khoai bị bệnh, bị xây xát. Có thể chọn những củ nhỏ, đủ tiêu chuần và không bị sâu bệnh để làm giống cho vụ sau.

9.2. Bảo quản:

Củ khoai tây thương phẩm cần được cất giữ nơi tối tránh làm củ hóa xanh. Củ khoai tây để giống cần phân loại theo cỡ củ, đựng vào bao bì phù hợp và bảo quản trong kho lạnh; nếu không có kho lạnh cần bảo quản trên giàn khô thoáng, tránh ánh sáng trực xạ.                                                                                                                                                                                                                 

Nguồn tin: Chi cục BVTV
In tin    Gửi email    Phản hồi    Lượt truy cập: 31080


Các tin khác:
 Quy trình sản xuất rau sạch theo GAP  (29/09/2015)
 Nông nghiệp công nghệ cao  (29/09/2015)
 Quy trình kỹ thuật trồng hoa Lily (28/09/2015)
 Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức Hội nghị triển khai Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về chính sách hỗ trợ sản xuất vụ Đông năm 2015-2016 (16/09/2015)
 Kế hoạch sản xuất ngành trồng trọt tỉnh Thanh Hóa năm 2016 (08/09/2015)
 Sở Nông nghiệp và PTNT kiểm tra tình hình sinh trưởng, phát triển và sâu bệnh trên lúa vụ Mùa 2015 (31/08/2015)
 Hội nghị triển khai Kế hoạch sản xuất trồng trọt năm 2016, Phương án sản xuất vụ Đông năm 2015-2016 và Kế hoạch tiêm phòng gia súc, gia cầm đợt II năm 2015 (24/08/2015)
 Huyện Mường Lát hoàn thành gieo cấy vụ thu mùa 2015 (24/08/2015)
 Tưới nước cho lúa (30/03/2015)
 Phòng trử cỏ dại trên ruộng mía (30/03/2015)
    Đăng nhập
 
 
   

Bản quyền sử dụng: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thanh Hóa

Trưởng ban biên tập: Đồng chí Cao Văn Cường - Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT
Địa chỉ: 49 Đại lộ Lê Lợi - Thành phố Thanh Hoá - Điện thoại:(0373) 851.118 - Fax: (0373) 850.281


Chung nhan Tin Nhiem Mang