- Đề tài đã thực hiện việc Nghiên cứu phương pháp xử lý nguyên liệu (xơ dừa, mùn cưa, giá thể sau nuôi trồng nấm, phế phẩm phụ nông nghiệp, bã mía) làm giá thể ươm giống keo lai mô. Từ 05 loại nguyên liệu gồm: Xơ dừa, bã mía, mùn cưa, giá thể sau nuôi trồng nấm và rơm rạ. Tổng số công thức thí nghiệm được thực hiện là: 3 CT x 5 NL x 3 lần lặp. Kết quả, sau thời gian 05 tháng (từ tháng 6/2018-10/2018), chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu, xử lý được 05 loại giá thể để ươm keo lai mô (đạt 100% YC).Về chất lượng, cả 5 loại giá thể kể trên đều đảm bảo độ mịn, tơi xốp và độ kết dính… - Đề tài đã nghiên cứu tìm công thức tối ưu để ươm mô mầm keo lai: Thời gian thực hiện 05 tháng (10/2018-01/2019). Địa điểm tại vườn ươm Công ty Cổ phần giống Nông Lâm nghiệp Thanh Hóa. Xóm 3, xã Hợp Tiến, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Diện tích ô thí nghiệm là 20m2. Khay giá thể chúng tôi lựa chọn 2 loại khay là khay nhựa và khay xốp. Sau đó cho 5 loại giá thể đã phối trộn theo các công thức vào khay rồi cấy cây trực tiếp vào bầu. Số công thức được bố trí là: 5 TN x 3CT x 3 lần lặp x 30 cây/lần = 1.350 cây. Qua quá trình nghiên cứu, theo dõi thí nghiệm. Kết quả tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn đạt 88,86%. Cụ thể như sau: - Về tỷ lệ sống của keo lai mô ươm trên giá thể sau 4 tháng
CTTN | Xơ dừa (TB) | Mùn cưa (TB) | GT sau trồng nấm (TB) | Bã mía (TB) | Rơm rạ (TB) |
CT1 | 93,3 | 93,3 | 93,3 | 90,0 | 90,0 |
CT2 | 90 | 90 | 90,0 | 86,6 | 86,6 |
CT3 | 86,6 | 86.6 | 86.6 | 83,3 | 83,3 |
ĐC | 80 | 80 | 80 | 80.0 | 80.0 |
Bảng 01: Tổng hợp tỷ lệ sống. Nhận xét: Nhìn vào bảng 01 ta thấy: Tất cả 5 loại giá thể, công thức 1 đều cho tỷ lệ sống TB cao nhất, sau đó giảm dần đến CT2, CT3và CT đối chứng. - Về khả năng sinh trưởng của keo lai mô sau 4 tháng: + Chiều cao Hvn (cm):
CTTN | Xơ dừa (TB) | Mùn cưa (TB) | GT sau trồng nấm (TB) | Bã mía (TB) | Rơm rạ (TB) |
CT1 | 35,02±0,69 | 36,57±0,74 | 35,41±1,57 | 35,27±0,58 | 35,64±1,50 |
CT2 | 33,27±0,59 | 34,68±0,69 | 33,20±1,26 | 32,94±1,44 | 33,10±0,89 |
CT3 | 33,01±0,64 | 32,99±0,53 | 32,39±0,75 | 31,73±0,51 | 32,09±0,96 |
ĐC | 28,33±0,73 | 28,33±0,73 | 28,33±0,73 | 28,33±0,73 | 28,26±0,79 |
Bảng 02: Tổng hợp khả năng sinh trưởng về chiều cao. Nhận xét: Nhìn vào bảng 02 ta thấy: Tất cả 5 loại giá thể, công thức 1 đều cho khả năng sinh trưởng TB về chiều cao tốt nhất. Sau đó giảm dần đến CT2, CT3 và CT đối chứng. + Đường kính Doo (mm):
CTTN | Xơ dừa (TB) | Mùn cưa (TB) | GT sau trồng nấm (TB) | Bã mía (TB) | Rơm rạ (TB) |
CT1 | 4,14±0,34 | 4,16±0,39 | 4,16±0,34 | 4,17±0,33 | 4,08±0,53 |
CT2 | 3,71±0,37 | 3,96±0,34 | 3,69±0,38 | 4,02±0,33 | 3,84±0,38 |
CT3 | 3,53±0,40 | 3,81±0,33 | 3,55±0,38 | 3,80±0,32 | 3,58±0,37 |
ĐC | 3,32±0,38 | 3,32±0,38 | 3,32±0,38 | 3,32±0,38 | 3,31±0,38 |
Bảng 03: Tổng hợp khả năng sinh trưởng về đường kính cổ rễ. Nhận xét: Nhìn vào bảng 03 ta thấy: Tất cả 5 loại giá thể, công thức 1 đều cho khả năng sinh trưởng TB về đường kính cổ rễ tốt nhất. Sau đó giảm dần đến CT2, CT3và CT đối chứng. Từ kết quả thí nghiệm chúng tôi tiến hành sản xuất cây giống trên 5 loại giá thể tại vườn ươm. Số lượng cây ươm là 25.000 cây (5.000 cây/giá thể). Kết quả, sau 105 ngày, số lượng cây giống đủ tiêu chuẩn xuất vườn là 23.450 cây, tỷ lệ 93,8% (yêu cầu 80%) chiều cao đạt từ 30cm trở lên, đường kính cổ rễ đạt 0,2 -0,3cm, cây có màu xanh tự nhiên không sâu bệnh, rễ chuyển từ màu trắng sang màu nâu, quấn chắc vào giá thể. Trọng lượng bầu từ 75 - 80g/bầu (trọng lượng cây bầu đất từ 280-300g/bầu). So với yêu cầu trọng lượng cây bầu khi xuất vườn bằng 1/3 so với cây bầu đất (đã được Hội đồng Khoa học nghiệm thu ngày 31/7/2019). - Xây dựng mô hình: Chúng tôi đã tiến hành trồng rừng thử nghiệm bằng cây giống keo lai mô ươm trên giá thể. Quy mô 6 ha tại 2 điểm là: Xã Ngọc Phụng, huyện Thường Xuân và xã Thọ Bình, huyện Triệu Sơn (đạt 100% yêu cầu). Mật độ trồng 1.330 cây/ha (cây cách cây2,5m; hàng cách hàng 3,0m). Lượng phân bón: NPK5.8.5 là 0,2kg/cây/lần. Thời gian trồng từ ngày 12-20/8/20219. Qua nghiên cứu, theo dõi chúng tôi thu được kết quả như sau: + Tỷ lệ sống: Trung bình sau 11 tháng đạt 97,7% (So với yêu cầu 90%) + Sinh trưởng: Cây trồng sau 11 tháng chiều cao đạt TB 4,0m; cá biệt có cây cao trên 5,0m; đường kính gốc đạt TB 5,03cm; cá biệt có cây đạt 8,0cm( So với rừng trồng đại trà, chiều cao đạt từ 2,5-2,8m; đường kính gốc đạt 2,5-3,0cm) Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, theo dõi chúng tôi nhận thấy, so với trồng rừng bằng cây ươm trong bầu PE, cây ươm trên giá thể có nhiều ưu điểm vượt trội đó là: Tiết kiệm chi phí vận chuyển; tăng năng suất trồng rừng; khả năng cây bén rễ sau trồng nhanh hơn; tỷ lệ sống bình quân cao hơn, hạn chế ô nhiễm môi trường. Theo tính toán của chúng tôi, chi phí trồng rừng và chăm sóc bằng keo lai mô ươm trên giá thể: 23.595.200đ; Trồng rừng và chăm sóc bằng cây giống ươm trong bầu PE chi phí là: 28.453.550đ. Như vậy, mỗi ha trồng rừng bằng giống keo lai mô ươm trên giá thể sẽ tiết kiệm được: 28.453.550đ – 23.595.200 = 4.858.350 đ (17%). ( Căn cứ QĐ số 38/2005/QĐ – BNN và Quyết định số 4227/2007/ QĐ/BNN-KHCN; giá cây giống tính theo thông báo số 77, ngày 31/1/2018 của Sở TC). Bên cạnh đó, quá trình nghiên cứu, thực hiện chúng tôi nhận thấy rẳng, để trồng rừng đạt kết quả và hiệu quả, đối với giống keo lai mô ươm trên giá thể cần phải chuẩn bị xong hiện trường rồi mới lấy cây về, lấy cây đến đâu trồng ngay đến đó (cây để không quá 3-4 ngày). Mặc dù đây mới là kết quả và hiệu quả bước đầu trong xây dựng mô hình: Trồng rừng thử nghiệm bằng giống Keo lai mô ươm trên giá thể. Hy vọng trong thời gian tới đây sẽ là hướng đi mới trong trồng thâm canh rừng gỗ lớn tại Thanh Hóa./. |