Tham dự Hội nghị có đại diện Cục Trồng trọt, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm (Bộ Nông nghiệp và PTNT), Công ty cổ phần Giống cây trồng Trung ương; Phó Chủ tịch UBND huyện, Chủ tịch UBND xã và Chủ nhiệm hợp tác xã thuộc các huyện có sản xuất hạt giống lúa lai F1: Yên Định, Thiệu Hóa, Hoằng Hóa, Thọ Xuân; Lãnh đạo và chuyên viên các phòng, đơn vị liên quan trực thuộc Sở.
Phát biểu khai mạc Hội thảo, đồng chí Nguyễn Đình Xứng nêu rõ sự cần thiết của việc lập dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuất hạt giống lúa lai F1 tập trung của tỉnh và đề nghị các đại biểu tập trung cho ý kiến về: Quy trình chuẩn sản xuất hạt giống lúa lai F1; các yêu cầu đặc trưng của sản xuất hạt giống lúa lai; đưa ra các tiêu chuẩn để thực hiện cơ giới hoá sản xuất; thiết kế hạ tầng tiêu chuẩn, đồng bộ; định hướng và giải pháp sản xuất hạt giống lúa lai F1 ở Thanh Hoá.
Tại Hội thảo, Trưởng phòng Trồng trọt Sở đã trình bày báo cáo tình hình sản xuất hạt giống lúa lai F1 từ năm 2000 đến năm 2011, định hướng và giải pháp phát triển bền vững giai đoạn 2012 đến 2020. Thanh Hóa đã khởi xướng chương trình sản xuất hạt giống lúa lai F1 từ cuối năm 1999. Đến nay, qua 12 năm sản xuất, đã đạt được những kết quả đáng phấn khởi. Về diện tích, năng suất và sản lượng: Diện tích sản xuất hạt lai F1 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa không ngừng gia tăng, từ 46 ha năm 2000 lên 682 ha năm 2011, năng suất bình quân đạt 15,4 - 20 tạ/ha. Sản lượng năm 2000 mới chỉ đạt 73,6 tấn (chiếm khoảng 5% nhu cầu giống lúa lai), đến năm 2010 sản lượng lúa lai F1 toàn tỉnh đạt 1.260 tấn chiếm khoảng 35% nhu cầu giống lúa lai; năm 2011 dự kiến sản lượng hạt giống lúa lai toàn tỉnh đạt 1.300-1400 tấn, chiếm 36 - 38% nhu cầu giống lúa lai. Về tổ hợp lúa lai sản xuất: Năm 2000 sản xuất tổ hợp Bác ưu 903 và Bác ưu 64. Từ năm 2001 - 2004 tập trung sản xuất tổ hợp Nhị ưu 63 và 838. Từ năm 2005 đến nay, Thanh Hóa tập trung sản xuất các giống lúa lai 2 dòng như: VL20, TH3-3, TH3-4… và lúa lai 3 dòng: Nhị ưu 63, Nhị ưu 838, D.ưu 527. Về địa điểm sản xuất: Giai đoạn 2000-2004, toàn tỉnh có 18 xã thuộc 10 huyện và Công ty Giống cây trồng Thanh Hóa tham gia sản xuất hạt lúa lai F1. Từ 2005 đến nay, toàn tỉnh còn lại 7 HTX sản xuất lúa lai F1 ở 3 huyện là: Hoằng Quỳ (Hoằng Hoá); Thiệu Hưng (Thiệu Hoá); 5 HTX ở huyện Yên Định: Định Tường, Định Tân, Định Tiến, Định Hưng, Định Hòa và 3 đơn vị là: Công ty CP Giống cây trồng Thanh Hoá, Trung tâm Nghiên cứu ƯDKHKT Giống cây trồng nông nghiệp Thanh Hóa, Xí nghiệp Giống cây trồng Định Tường (thuộc Công ty CP Giống cây trồng Trung ương). Về tổ chức sản xuất và tiêu thụ: Từ năm 2006, do thực hiện liên kết sản xuất, tiêu thụ hạt giống lúa lai F1 giữa các HTX và các công ty giống (Công ty CP giống cây trồng TW, Công ty Cường Tân, Công ty CP Nông nghiệp kỹ thuật cao Hải Phòng…), hạt giống lúa lai F1 sản xuất ra đều được tiêu thụ hết.
Phát biểu tham luận tại Hội thảo, đại diện các đơn vị đã đưa ra các ý kiến cơ bản sau:
- Nếu cơ sở hạ tầng không đáp ứng thì không thể sản xuất hạt giống lúa lai, vì vậy đầu tư dự án là đúng hướng, thuận lợi cho việc áp dụng cơ giới hoá các khâu sản xuất, thu hoạch;
- Quy mô đầu tư, đồng ý với khoảng cách thiết kế các đường công tác nội đồng từ 70m đến 100m, đường công tác kết hợp với kênh tưới, tiêu; đảm bảo tưới nhanh, tiêu nhanh;
- Về tổ chức sản xuất, cần tìm hiểu nguyện vọng của nhân dân, đồng ý với hình thức góp đất để sản xuất, mô hình sản xuất có thể là Hợp tác xã, doanh nghiệp
- Nguồn giống bố mẹ rất quan trọng, quyết định đến năng suất hạt giống
- Đề nghị đầu tư các dự án hạ tầng về chế biến, kho bảo quản.
- Các doanh nghiệp kết hợp với nông dân để thực hiện sản xuất theo hướng hàng hoá;
- Ưu tiên lựa chọn phương án 1 theo đề xuất của đơn vị tư vấn, thực hiện quy hoạch hoàn chỉnh, theo mô hình chuẩn và đầu tư theo giai đoạn, hình thành mô hình chung trong sản xuất nông nghiệp;
Các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT đánh giá cao quyết tâm của tỉnh Thanh Hoá trong sản xuất hạt giống lúa lai, cam kết cung cấp giống, kỹ thuật, công nghệ mới; nên đầu tư cho tương lai, đón đầu để sản xuất các dòng giống mới đảm bảo sản xuất trong nước và xuất khẩu…
Phát biểu tổng kết Hội thảo, đồng chí Nguyễn Đình Xứng cảm ơn và tiếp thu các ý kiến đóng góp của các đại biểu và nhấn mạnh các ý kiến Hội thảo đã thống nhất:
- Sản xuất hạt lai F1 là sản xuất công nghệ cao, vì vậy hạ tầng là vấn đề cơ bản, then chốt;
- Thống nhất lựa chọn phương án 1 để đảm bảo các yêu cầu của sản xuất hạt lai. Cần xác định rõ quy mô của từng thửa ruộng để có thiết kế phù hợp với việc tưới, tiêu. Thống nhất khoảng cách thửa ruộng từ 70m đến 100m, thiết kế mương tưới, tiêu đảm bảo tưới, tiêu nhanh;
- Thống nhất tổ chức sản xuất tập trung, trong giai đoạn trước mắt cùng tồn tại nhiều mô hình, phương thức khác nhau để phù hợp với thực tế địa phương;
- Về hạ tầng chế biến, thống nhất mở rộng các dự án khác để thực hiện;
- Yêu cầu đơn vị tư vấn tính toán chính xác định mức đầu tư, hiệu quả kinh tế đối với từng phương án, các ưu điểm, nhược điểm của từng phương án; thực hiện tham vấn cộng đồng làm cơ sở thiết kế; Dự án sẽ phân kỳ đầu tư, đề nghị Ban quản lý dự án, tư vấn lập kế hoạch cụ thể./.